Chuyên đề 4 "BỆNH PHỔI NGHỀ NGHIỆP" Bs Cecile Rose. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ NATIONAL JEWISH HEALTH.
Xin chào, hôm nay tôi sẽ cung cấp một tổng quan ngắn gọn về Bệnh phổi nghề nghiệp không ác tính. Thời điểm khí bụi và khói xâm nhập v
Chuyên đề 4 "BỆNH PHỔI NGHỀ NGHIỆP" Bs Cecile Rose. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ NATIONAL JEWISH HEALTH.
Xin chào, hôm nay tôi sẽ cung cấp một tổng quan ngắn gọn về Bệnh phổi nghề nghiệp không ác tính. Thời điểm khí bụi và khói xâm nhập vào đường thở và vị trí chúng xâm nhập. đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ chế của bệnh. đối với các hạt lớn hon chúng sẽ lắng đọng tại mũi. gây nên viêm mũi hoặc sốt thủng vách ngăn, và ung thư mũi. nếu một hạt hoặc chất rơi vào khí quản hoặc phế quản. co thắt phế quản, viêm phế quản công nghiệp, ung thư phổi và viêm khí quản . có thể xảy ra do những tiếp xúc này và cuối cùng nếu khí hoặc khói bụi bay vào phần xa của phổi,. thì tổn thương phổi do phản ứng với những tiếp xúc đó . có thể gây nên bệnh bụi phổi, viêm phế nang và viêm tiểu phế quản, bệnh tích protein phế nang và khí phế thũng. điều quan trọng là phải có một cách tiếp cận chung để chẩn đoán các bệnh phổi nghề nghiệp.
Thành phần quan trọng nhất để chẩn đoán là tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp/môi truờng. cũng như tiền sử các triệu chứng. các công cụ chẩn đoán khác bao gồm khám sức khỏe, kiểm tra chức năng phổi,. các bài tập vật lý, chụp phim ngực bao gồm chụp Xquang phổi hoặc chụp CT ngực. các xét nghiệm thích hợp, ví dụ nhu test lẩy da nếu bạn lo lắng về chất gây dị ứng,. kiểm tra sự tăng sinh tế bào bạch huyết đối với một số kim loại như berili. và đôi khi bạn cần lấy mô học của nhu mô phổi. thông qua nội soi phế quản hoặc qua sinh thiết phổi . Có ba loại bệnh phổi nghề nghiệp chính mà tôi sẽ nói trong bài này. loại thứ nhất là bệnh hen nghề nghiệp, thứ hai là bệnh u hạt phổi. và thứ ba là bệnh bụi phổi,. các bệnh bụi phổi bao gồm bệnh bụi phổi silic, bụi phổi do than và bệnh bụi phổi amiang. Ðầu tiên, bệnh hen do nghề nghiệp ACCP vào năm 2008 dã đưa ra một tuyên bố đồng thuận về bệnh hen phế quản do nghề nghiệp,.
Trong dó chia bệnh hen do nghề nghiệp thành hai loại nhỏ chính. hen suyễn nghề nghiệp do tiếp xúc trực tiếp với nơi làm việc . hoặc hen suyễn do công việc kịch phát .. tức là bệnh nhân đã bị hen từ trước. nhưng tình trạng bệnh nặng lên do những phơi nhiễm tại nơi làm việc. dưới phân nhóm của OA bao gồm hai loại chính. một là cơ chế trung gian miễn dịch thực sự do hen nghề nghiệp gây ra. và cơ chế kia là tác động gây kích ứng trực tiếp do tiếp xúc, ví dụ clo trên ống phế quản. sau đó có thể dẫn đến tăng phản ứng phế quản không đặc hiệu.. Định nghĩa chính thức của bệnh hen nghề nghiệp. là bệnh có sự thay đổi giới hạn luồng thông khí và sự đáp ứng quá mẫn của phế quản. do các nguyên nhân và điều kiện liên quan đến một môi trường làm việc cụ thể. Bệnh Hen do nghề nghiệp là bệnh phổi nghề nghiệp phổ biến nhất.
Trên thực tế, thống kê cho thấy khoảng 15 20% bệnh Hen là có liên quan đến nghề nghiệp. và chắc chắn có thể ngăn chặn được. . Vậy nên ta thực sự có cơ hội nếu chẩn đoán sớm và điều trị ngăn cho bệnh không trở nặng.. Có hai loại chất chính gây ra bệnh hen suyễn nghề nghiệp qua trung gian miễn dịch. các chất có thể là chất nhạy cảm miễn dịch có trọng lượng phân tử cao . hoặc những chất có trọng lượng phân tử thấp trong đặc tính nhạy cảm miễn dịch của chúng.. các ví dụ về chất trọng lượng phân tử cao bao gồm chủ yếu là protein từ động vật, ví dụ công nhân làm trong phòng lab động vật,. hay từ việc tiếp xúc với ngũ cốc có thể xảy ra ở công nhân nông nghiệp. Tiếp xúc với các enzym/thực vật/nấm hoặc các sinh phẩm khác có trọng lượng phân tử cao có thể dẫn đến hen phế quản nghề nghiệp kiểu dị ứng. tỷ lệ mắc bệnh hen nghề nghiệp nhạy cảm với chất trọng lượng phân tử cao thường nhỏ hơn 5 ở các nhóm lao động nguy cơ cao.
Kháng thể IgE đặc hiệu thường có thể được phát hiện nếu bạn làm xét nghiệm miễn dịch. và thường test lẩy da ngay lập tức với chất, ví dụ như protein động vật. dị ứng có khuynh hướng phát triển bệnh hen phế quản nghề nghiệp . và những công nhân mắc loại hen này thường báo cáo phản ứng hen ngay lập tức khi tiếp xúc hoặc phản ứng hai pha ngay lập tức khi tiếp xúc và sau đó chậm hơn sau vài giờ ở nơi làm việc. Viêm giác mạc liên quan đến công việc cũng thường xuất hiện. ví dụ về chất trọng lượng phân tử thấp gây ra bệnh hen phế quản nghề nghiệp. bao gồm các hóa chất được gọi là isocyanat và thường được sử dụng trong sơn và xương. chất axit plycatic thành phần hoạt tính trong bụi tuyết tùng đỏ mà công nhân gỗ có thể tiếp xúc và phát triển bệnh hen nghề nghiệp. và loại hóa chất được gọi là anhydrit axit được sử dụng trong sản xuất một số hóa chất công nghiệp và dược phẩm.
Đối với các chất có trọng lượng phân tử thấp gây ra bệnh hen nghề nghiệp, tỷ lệ mắc ở các cơ sở làm việc thường cao thường không tìm thấy kháng thể IgE hoặc IgG đặc hiệu Khoảng thời gian giữa lần tiếp xúc ban đầu với chất gây mẫn cảm có trọng lượng phân tử thấp và khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng thường ngắn hơn đối với chất gây nhạy cảm có trọng lượng phân tử cao. Có cơ địa dị ứng không làm tăng nguy cơ Ở những công nhân mắc bệnh hen nghề nghiệp trọng lượng phân tử thấp, họ thường báo cáo phản ứng hen muộn tức là họ đến nơi làm việc và cảm thấy ổn, và các triệu chứng chỉ khởi phát sau vài giờ sau khi họ ở đó.
Nếu một bệnh nhân bị nghi ngờ mắc bệnh hen suyễn nghề nghiệp, trước tiên cần phải làm rõ rằng họ thực sự bị hen phế quản và sau đó xác định bệnh hen có liên quan đến công việc hay không. Làm thế nào để xác định Khám lâm sàng để xác định chẩn đoán hen phế quản về cơ bản là giống nhau cho dù bệnh hen có liên quan đến công việc hay không các triệu chứng điển hình của bệnh hen suyễn bao gồm tức ngực từng cơn, ho, khò khè và hoặc thở gấp Thăm khám có thể bình thường nhưng nếu bạn nghe thấy tiếng thở khò khè, đặc biệt ở thì thở ra cưỡng bức thì đó có thể là một gợi ý hữu ích và kiểm tra chức năng phổi là rất quan trọng, hoặc công nhân phải có giưới hạn thông khí cải thiện với thuốc giãn phế quản ít nhất 12% và ít nhất 200cc với thuốc giãn phế quản hoặc họ phải trải qua nghiệm pháp kích thích phế quản để xác định chẩn đoán.
Làm cách nào để ta liên hệ bệnh hen của bệnh nhân với nghề nghiệp. một lần nữa, tiền sử nghề nghiệp là công cụ chẩn đoán quan trọng nhất. bạn hỏi bệnh nhân rằng liệu có một mô hình nào liên quan giữa công việc và các triệu chứng,. các triệu chứng có cải thiện vào kì nghỉ hoặc cuối tuần khi bạn không phải đi làm không,. có sự thay đổi nào trong quy trình trong công việc liên quan đến sự khởi phát các triệu chứng không,. Hệ thống thông gió ở nơi làm việc như thế nào, có tốt không hay rất ngột ngạt và có tiếp xúc với hóa chất liên tục không?. mọi người có sử dụng thiết bị bảo vệ đường hô hấp không và nếu có, vui lòng yêu cầu họ mô tả nó . và sẽ hữu ích khi biết liệu những đồng nghiệp khác có thể bị ảnh hưởng tương tự vậy hay không tại nơi làm việc. như tôi đã đề cập, test chức năng phổi là rất quan trọng để làm rõ chẩn đoán bệnh hen suyễn.
Bên cạnh đó, các xét nghiệm, ví dụ như IgE hoặc test lẩy da kiểm tra phản ứng dị ứng với chất trọng lượng phân tử cao có thể cực kỳ hữu ích. nhiều bác sĩ nghĩ rằng nếu bệnh nhân sau khi chuyển nơi làm việc mà bệnh hen suyễn của họ không thuyên giảm thì đó không thể là bệnh hen phế quản do công việc, điều đó không đúng.. 5090 bệnh nhân hen nghề nghiệp nghỉ việc không hồi phục hoàn toàn nên các triệu chứng của họ thường xuyên cải thiện. và trên thực tế, nếu tình trạng tiếp xúc vẫn tiếp diễn và bệnh hen suyễn không được coi là do liên quan đến công việc . thì mức độ tăng phản ứng của phế quản và tần suất các triệu chứng cũng như mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng thường trở nên tồi tệ hơn . Vì vậy, trong quản lý bệnh hen nghề nghiệp đòi hỏi điều quan trọng nhất là bệnh phải được nhận biết và bệnh nhân phải được loại bỏ khỏi sự tiếp xúc.
Thêm nữa, phải đánh giá tình trạng bệnh là tạm thời hay vĩnh viễn và tư vấn cho người lao động về việc nộp đơn yêu cầu bồi thường cho người lao động. Việc điều trị bệnh hen suyễn nghề nghiệp giống như điều trị bệnh hen không do nghề nghiệp ngoại trừ việc loại bỏ chất tiếp xúc, còn việc quản lý bằng thuốc là giống nhau. và điều quan trọng là phải đánh giá định kỳ để xem người lao động đang hoạt động như thế nào và đánh giá họ có bị suy giảm chức năng vĩnh viễn nhưng không quá nhanh. vì bệnh hen nghề nghiệp có thể tiếp tục cải thiện trong tối đa hai năm sau khi chấm dứt sự tiếp xúc.. Tiếp theo tôi sẽ nói về viêm phổi quá mẫn. Căn nguyên gây ra viêm phổi quá mẫn có thể xảy ra ở nơi làm việc, ở nhà, khu vui chơi như bể bơi công cộng, bồn nước nóng. Có 3 loại căn nguyên gây viêm phổi. Đó là vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, micobacteria, nấm có thể xuất hiện trong môi trường làm việc,.
Trong nơi vui chơi tiếp xúc với protein động vật như chim và thứ 3 là tiếp xúc với chất hóa học trọng lượng phân tử thấp có thể dẫn đến hen nghề nghiệp. ví dụ isocyanate cũng có thể gây viêm phổi dị ứng. Tiếp cận chẩn đoán khi nghi ngờ viêm phổi dị ứng bao gồm tiền sử chi tiết lâm sàng và tiếp xúc với các yếu tố thuộc 3 nhóm căn nguyên gây viêm phổi dị ứng Khám thực thể có thể bình thường nhưng nếu nghe tiếng crackle ở phổi có thể gợi ý viêm phổi kẽ. Xquang ngực không đặc hiệu và không hữu ích trong chẩn đoán và CT ngực có nhiều lợi ích hơn. Hoàn thành test chức năng phổi cho thấy tắc nghẽn hạn chế và thỉnh thoảng kèm theo khả năng khuếch tán khí thấp . Precipitin máu không đặc hiệu và thường âm tính nhưng ở bệnh nhân nghi ngời viêm phổi dị ứng do gia cầm hoặc chim thì có thể Precipitin máu dương tính.
Ống nội soi phế quản quang học và rửa phế quản phế nang điển hình mặc dù không luôn xảy ra cho thấy viêm phế nang tế bào lympho một tỷ lệ lớn lympho nếu rứa phế quản phế nang. Một vài trường hợp, Sinh thiết phổi xâm lấn cần thiết nếu nội soi phế quản không chẩn đoán được và khám lâm sàng không rõ ràng. Như tôi đã nói, sinh lý học của HP không đặc hiệu và đa dạng , điển hình có sự hạn chế và khả năng khuếch tán khí thấp nhưng thường không kèm sự tắc nghẽn hoặc kết hợp. Test gắng sức tim phổi thường cho thấy giảm trao đổi khí hoặc giảm khả năng gắng sức . Hơn thế nữa chức năng phổi dùng để theo dõi khi điều trị và để đánh giá sự triển triển của bệnh. Ct cho thấy viêm phổi dị ứng mạn tính bên trái, có các hình ảnh bẫy khí, kính mờ, hình ảnh lưới ngoại vi là tổn thương bất thường. Bên phải cùng bệnh nhân, đã xác định được căn nguyên, chẩn đoán viêm phổi rõ ràng, bệnh nhân được điều trị ức chế miễn dịch phù hợp nên các tổn thương đã biến mất rõ ràng.
Hình này cho thấy viêm phổi tiến triển ở bệnh nhân nông dân, lần đầu tiên được chẩn đoán viêm phổi dị ứng vào 07/2016 mà bạn thấy xơ phổi ở thùy dưới đặc biệt bên trái và làm tệ hơn tình trạng co thắt phế quản. Và chỉ 9 tháng sau tiếp xúc liên tục với hóa chất nông nghiệp đã dẫn đến viêm phổi dị ứng ở BN này. . Về chăm sóc và điều trị Viêm phổi dị ứng , 1 số trường hợp cần oxy, phần lớn các trường hợp cần dinh dưỡng phù hợp, . chú ý tập phục hồi chức năng phổi, vắc xin được khuyến cáo và hỗ trợ tâm lý ví dụ khi bạn có bệnh nhân là nông dân và họ phải rời khỏi môi trường nông nghiệp. Chẩn đoán và điều trị bệnh nền rất quan trọng ví dụ GERD, ngừng thở khi ngủ, tăng huyết áp và theo dõi điều trị thường xuyên . đặc biệt khi bắt đầu sửu dụng liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc kháng viêm là rất cần thiết để xem khả năng đáp ứng với thuốc và sự tiến triển của bệnh.
Đánh giá khả năng loại bỏ các dị nguyên, ví dụ ở bệnh nhân có thú cưng, chim mắc viêm phổi dị ứng do gia cầm thì họ không chỉ phải loại bỏ các sinh vật trên mà còn phải loại bỏ bụi ở môi trường chăn nuôi bao gồm loại bỏ thảm, bọ chét . Một số trường hợp cân nhắc ghép phổi nếu bệnh phổi tiến triển hoặc ở giai đoạn cuối của bệnh. Bệnh nhân có viêm phổi dị ứng do môi trường làm việc thì cần tham khảo các luật hạn chế giúp tránh tiếp xúc với dị nguyên và các vấn đề về đền bù do bệnh nghề nghiệp. Và cuối cùng đánh giá sức khỏe cộng đồng ở cùng môi trường làm việc. ❓❓LẤY LINK QUIZ TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA TRONG PHẦN MÔ TẢ ❓❓. Tiếp theo tôi sẽ nói về bệnh phổi do Silic. Là tình trạng xuất hiện xơ hóa kẽ phổi có thể mạn tính hoặc tiến triển cấp tính do sự tiếp xúc nồng độ cao bụi và silic, xảy ra rất cấp tính, trong vài tháng, đến vài năm.
Bên cạnh đó, ở bệnh bụi phổi khi công nhân tiếp xúc nhiều với silic, bệnh nhân có thể có viêm phế quản và khí phế thũng, nguy cơ cao nhiễm lao phổi và lao tiềm tàng và bệnh phỗi nhiễm lao không điển hình. Tinh thể silic có thể hít phải được coi là chất gây ung thư, nên khi có bệnh nhân trong trường hợp này bạn phải xem xét tất cả nguy cơ có thể xảy ra. Danh sách này bao gồm một số môi trường làm việc mà có thể xảy ra tình trạng tiếp xúc với silic. Khai thác đá, khoan hầm, khai thác đá, .. là những ngành nghề rất phổ biến với tiếp xúc với bụi silic. Phun cát có thể sử dụng cát silic như một trường hợp bệnh nhân làm nghề này đến với tình trạng bệnh phổi silic tiến triển. Những ngành khác được liệt kê ra, cần có những hiểu biết để tư vấn về bệnh bụi phổi do silic có thể xảy ra. Những hình ảnh này cho thấy ví dụ như xưởng đúc là nơi có rất nhiều bụi hạt silic.
Ở nơi khai thác đá, công nhân phải tiếp xúc với lượng lớn bụi silic Và gần đây đứt gãy thủy lực để khai thác dầu và khí dưới lòng đất cũng liên quan đến việc phải tiếp xúc với nồng độ cao tinh thể silic Để chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, bạn cần khai thác tiền sử tiếp xúc với bụi silic với lịch sử nghề nghiệp chi tiết và việc sử dụng dụng cụ bảo vệ Và những công nhân cùng môi trường lao động có thể mắc bệnh phổi do silic Mất khoàng 10 đến 30 năm từ lúc tiếp xúc với bụi silic đế khi có triệu chứng bệnh phổi silic đầu tiên nhưng cũng có thể ngắn hơn trong môi trường nguy cơ rất cao CT ngực hoặc Xquang ngực cho thấy phần trên có các hình ảnh như kính mờ, canxi hóa các nốt lympho và điển hình kết hợp với tình trạng khí phế thũng Một điều quan trọng là cần loại trừ trường hợp tương tự bệnh phổi silic như sarcoidosis nhưng sinh thiết thường không cần thiết.
Khi sinh thiết, cần xem xét mô bệnh học như hình ảnh bên dưới trên slide cho thấy các hình ảnh hạt tinh thể silic ở các nốt. Biểu hiện lâm sàng của bệnh bụi phổi silic bao gồm khó thở, ho, khạc đờm. Test chức năng phổi có thể bình thường nếu bệnh bụi phổi silic được phát hiện vào giai đoạn sớm. Nhưng với nhiều trường hợp nặng, Xơ phổi tiến triển , thường thấy tình trạng tắc nghẽn và hạn chế với khả năng khuếch tán khí thấp và giảm tình trạng oxy máu trong test chức năng phổi và test gắng sức. Với trường hợp viêm phổi tiến triển, bạn có thể thấy tình trạng suy hô hấp và bất thường xquang trong 45 năm sau lần tiếp xúc đầu tiên và với dạng cấp tính của bệnh bụi phổi silic gọi là silicoproteinosis . Tình trạng này liên quan đến tiếp xúc với các mảnh silic và dẫn đến khởi phát nhanh chóng và bệnh tiến triển.
Đánh giá toàn bộ trong điều trị bệnh bụi phổi silic bao gồm chú ý đến tình trạng giảm oxy máu và cung cấp oxy Phục hồi chức năng phổi tốt với bài tập cơ và đường hô hấp Giãn phế quản có thể cân nhắc nếu có tắc nghẽn đường thở có thể đảo ngược Chú ý đến tăng nguy cơ nhiễm trùng hô hấp và chống nhiễm trùng cho đợt cấp cũng có lợi Với tất cả các bệnh phổi nghề nghiệp nếu bệnh nhân đang hút thuốc, yêu cầu bệnh nhân ngừng hút thuốc là vô cùng quan trọng Đề phòng lao hoặc bệnh khác hay đi kèm với bệnh phổi silic là quan trọng Và những điều này không chỉ dành cho bệnh về phổi mà còn bao gồm bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và bệnh viêm mạch máu và bệnh viêm đa cơ và các bệnh viêm thận.
Các bạn có thể đã nghe về đợt tăng các ca nhiễm “bệnh phổi đen” ở vùng Trung miền Appalachia Ảnh bên trái slide này là một người thợ mỏ than. Anh ta dùng cái rìu dài, tựa vào đầu gối, để khai thác than từ bề mặt quặng. Các nghiên cứu viên đã phân tích bộ phân dân số tương đối trẻ này và tìm ra rằng ở họ, loại bênh phổi đen nặng nhất, là thể xơ khối tiến triển , đã trở nên nặng hơn. Họ đã phân tích kỹ hơn và tìm thấy bằng chứng phơi nhiễm silica, như hình mô học bên phải từ mẫu sinh thiết của một thợ than cho thấy. Ở độ phóng đại nhỏ, ta thấy rõ các nốt silicate ở lớp dưới màng phổi và các vị trí khác. Xin nhấn mạnh đây là một người thợ mỏ than ở Trung Appalachia.
Tôi muốn tóm tắt lại phạm vi của bệnh phổi than nghề nghiệp. Ngoài Bệnh bụi phổi ở thợ mỏ than các thợ mỏ thân còn có nguy cơ mắc bệnh thể xơ khối tiến triển, và một thể còn tiến triển nhanh hơn TXKTT , diễn biến trong vòng chỉ một vài năm Như tôi đã cho thấy một vài slide trước, bệnh bụi phổi silic còn có thể ảnh hưởng đến họ, đặc biệt các thợ ở các quặng dưới lòng đất như ở Trung Appalachia. Và một loại xơ phổi liên quan đến bui mang tên DDF bệnh có nét giống với viêm phổi kẽ thông thường và có thể xảy ra ở các thợ mỏ dưới lòng đất. Các BS hô hấp thường nghĩ nguyên nhân duy nhất gây COPD hay phế thũng là hút thuốc; thực tế thì bụi mỏ than cũng là một bệnh căn.
Các yếu tố nguy cơ cho một bệnh bụi mỏ than bất kỳ trên bao gồm lượng tinh thể silica ở trong bụi mỏ, và cả “hạng than”, là lượng carbon trong than. Chẳng hạn than antraxit gây xơ hóa mạnh hơn một số loại khác như than lignite. Làm việc gần bề mặt mỏ là một YTNC khác cho việc mắc bệnh bụi phổi, bởi tiếp xúc với bụi nhiều hơn Và nguy cũng phụ thuộc vào tính chất công việc của người thợ mỏ tỏa Trong hình này ta thấy người thơ đang dựa vào đầu gối để đẩy bolt lên nóc hầm để bảo vệ hầm khỏi sụp đổ. Các thay đổi trong cách khai thác mỏ đã làm tăng nguy cơ bệnh ở các thợ mỏ tác nghiệp ở hầm dưới lòng đất. Bằng chứng cho điều này càng này càng rõ rệt.
Các thay đổi trong cách thức và điều kiện làm việc này có khả năng làm khai thác nhiều hơn các đá thải xung quanh than, các đá này có hàm lượng tinh thể silica nhiều. X ray bên trái cho thấy phổi ban đầu bình thường và khỏe mạnh; ở giữa cho thấy các bất thường mô kẽ và nhu mô mờ, ở BN bệnh thợ mỏ than đơn giản. Cuối cùng, ở bên phải ta thấy xơ khối tiến triển. Ở đây ta thấy các nốt nhỏ hợp nhất là thành các khối mờ và chắc chắn sẽ cản trở trao đổi khí. Trên slide này bên trái ta thấy mặt cắt phổi không có điểm bất thường, như x ray trái slide trước. Ở giữa là bệnh thợ mỏ than đơn giản, với các lỗ/ dát nhỏ màu đen ở mặt cắt Bên phải là bệnh bụi phổi XKTT, nơi phổi đã hầu như bị thay thế bởi các khối đen lớn chứa bụi mỏ than và cản trở trao đổi khí.
Tắc nghẽn đường thở mãn tính do tiếp xúc bụi mỏ than không chỉ biểu hiện triệu chứng tương tự, nhưng cũng sẽ cho thấy sự tắc nghẽn trên test CN phổi. Khí phế thủng điểm là loại COPD liên quan đến bụi mỏ than phổ biến nhất. Các thợ mỏ trong môi trường nhiều bụi nhất có fev1 trung bình thấp hơn người bình thường hay thợ mỏ tiếp xúc ít bụi hơn. Tiếp xúc bụi than nồng độ cao cũng có tác dụng cộng hưởng với việc hút thuốc. Các xray và hình mặt cắt này cho thấy phổi một thợ mỏ , mắc bệnh khí phế thũng do tiếp xúc bụi than. Mô học cho thấy các cấu trúc kết hợp giữa KPT và vết bụi than. MỜI QUÝ KHÁN GIÁ THAM GIA BÀI TẬP LƯỢNG GIÁ TẠI https://tinyurl.com/quiz00site Cuối cùng, tôi sẽ bàn về các bệnh liên quan đến amiang.
Amiang là một nhóm chất khoáng, khi nghiền sẽ sản sinh ra các sợi. Có hai loại: amiang amphibol , hình cây kim, thẳng. Ta có thể thấy chúng dưới kính hiển vi điện tử qua các vật nhỏ, mảnh và thẳng. Loại phổ biến hơn là secpentin , có các sợi dài, uốn lượn. Amiang được dùng phổ biến bởi nó là vật liệu cách âm và nhiệt (cả nóng và lạnh) tốt. Amiang cũng không cháy được , có độ bền kéo đứt cao. Loại secpentin rất dẻo dai và dễ bện, nên từng được dùng để cách ly trong găng tay và trong các ứng dụng khác cần tính cách nhiệt và chịu lửa. Amiang cũng chịu được sự sờn/ bào mònvaf có hơn 3000 ứng dụng thương mại.
Có một phạm vi các bệnh phổi do tiếp xúc amiang, bao gồm bệnh bụi amiang, các bệnh lý màng phổi gồm mảng màng phổi, dày màng phỏi lan tỏa, tràn dịch lành tính, bệnh xẹp phổi tròn. Tiếp xúc amiang cũng làm tăng nguy cơ ung thư, bao gồm Ung thư phế quản nguyên phát, U trung biểu mô. UTBM được xem là loại ung thư dấu ấn cho việc tiếp xúc amiang Ung thư phế quản có nguy cơ tăng ở công nhân tiếp xúc amiang có hút thuốc; nhưng bản thân amiang cũng tăng rủi ro UT phổi. Trên tiêu bản này ta thấy phát hiện về nhu mô phổi điển hình ở bệnh phổi bụi amiang. Ta thấy các mô sẹo lẫn các thể chứa sắt, là các sợi amiang bị bao bọc bới sắt do lá phổi đang cố gắng giảm thiểu khả năng gây xơ hóa của amiang.
Bệnh bụi amiang gây xơ hóa kẽ lan tỏa trong phổi, có thời gian ủ bệnh điển hình 1520 năm nhưng có thể lên đến 30-40 năm. TC không điển hình, bao gồm khó thở, ho khan. Thăm khám lâm sàng ở ban đầu bệnh thì bình thường, nhưng về giai đoạn sau có thể bao gồm crackles khi thở vào và đôi khi có dấu hiệu ngón tay dùi trống. Test CN phổi thường cho thấy phổi hạn chế, với sự giảm tổng dung tích phổi, dung tích sống gắng sức FVC, và khả năng khuyếch tán khí Mô học se cho thấy mô sẹo bắt đầu từ các tiểu phế quản, sau đó tương tự theo kiểu bệnh viêm phổi kẽ thông thường, và có ít nhất 1 thể amiang hiện lên khi dùng chất nhuộm sắt.
Phát hiện hình ảnh tương tự xơ phổi vô căn. Ta cân lưu ý, việc BN có phim chụp phổi kiểu XPVC và vắng mảng màng phổi sẽ không loại trừ chẩn đoán bệnh bụi amiang. Ở 2050% các công nhân tiếp xúc amiang, bệnh sẽ tiến triển trong đời, tùy thuộc vào nồng độ tiếp xúc. Tuy nhiên, tiến triển thì chậm, chậm nhiều hơn so với những gì ta thấy ở bệnh phổi kẽ thông thường. Các phim chụp xray và ct này cho thấy phát hiện điển hình của bệnh bụi amiang. Ta thấy các đường trong tiểu thùy và gian tiểu thùy dày lên; các dải nhu mô ; Hình tổ ong có thể xuất hiện ở BN có bệnh đã tiến triển nặng. Và một lần nữa là phát hiện điển hình các đường cong dưới màng với nhiều độ dài khác nhau, thường song song với màng phổi. Theo TH lý tưởng nhất thì dấu hiệu này sẽ được xác nhận bởi hình chụp tư thế nằm sấp Như tôi đã nhắc đến, dày màng phổi xuất hiện ở đa phần, nhưng không phải tất cả các ca.
Dù tuổi thọ TB sẽ thấp hơn thường, nhưng chỉ 2050% sẽ có bệnh bị tiến triển. Tuy nhiên, các công nhận tiếp xúc amiang, có bất kỳ biểu hiện phổi do tiếp xúc amiang nào, sẽ có nguy cơ ung thư biểu mô phổi gia tăng. Ta cần cảnh giác điều này để có thể phát hiện UT phổi sớm. Dữ liệu cho thấy ngưng tiếp xúc làm giảm tỷ lệ tiến triển của bệnh bụi amiang, nhưng ở thời điểm hiện tại chưa có trị liệu dược nào hay thuốc chống xơ hóa phổi đã được nghiên cứu kỹ trong tác dụng giảm tiển triển bệnh . Cảm ơn sự chú ý của các bạn nên tôi không nhận câu hỏi trực tiếp được nhưng national jewish sẽ luôn giúp đỡ khi các bạn cần.
https://youtu.be/vJbJ-nlFzF0Chuyên đề 4 "BỆNH PHỔI NGHỀ NGHIỆP" Bs Cecile Rose. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ NATIONAL JEWISH HEALTH.
Xin chào, hôm nay tôi sẽ cung cấp một tổng quan ngắn gọn về Bệnh phổi nghề nghiệp không ác tính. Thời điểm khí bụi và khói xâm nhập v